Tin tức ngành
Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018
27/03/2018 12:00:00

Thực hiện Kế hoạch 3886/KH-UBND ngày 25/12/2017 của UBND tỉnh về kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương năm 2018; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ, triển khai thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước theo Quyết định 255/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 – 2020.

2. Tăng cường trách nhiệm của thủ trưởng các phòng, đơn vị trong việc triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính, góp phần hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

II. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

1. Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC

a) Chỉ đạo, đôn đốc việc triển khai thực hiện công tác CCHC đúng tiến độ và đạt kết quả, gắn với việc thực hiện Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 17/6/2016 của UBND tỉnh về quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về thực hiện công tác cải cách hành chính.

b) Đa dạng hóa công tác tuyên truyền về CCHC, kết hợp thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hoạt động thường xuyên của các tổ chức, đoàn thể.

c) Tăng cường công tác kiểm tra công tác CCHC, nâng cao hơn nữa công tác tự kiểm tra CCHC nhằm chấn chỉnh việc chấp hành kỷ luật và kỷ cương trong bộ máy hành chính nhà nước.

d) Chỉ đạo chuẩn bị thực hiện tốt công tác chấm điểm chỉ số cải cách hành chính, đưa kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính vào tiêu chí bình xét thi đua, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của phòng, đơn vị thuộc Sở.

e) Chỉ đạo rà soát, sửa đổi, ban hành nội quy, quy chế quy định về thực hiện cải cách hành chính phù hợp với quy định hiện hành. Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng, tập huấn nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của công chức làm công tác CCHC.

2. Cải cách thể chế:

a) Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Sở. Thường xuyên rà soát, tự kiểm tra, kiểm tra và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành để kịp thời đề nghị hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung theo quy định và phù hợp với thực tiễn của tỉnh. Tham gia triển khai và thực hiện kế hoạch kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội năm 2018.

b) Rà soát, đăng ký xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo chức năng, nhiệm vụ được giao của phòng, đơn vị.

c) Triển khai, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong toàn ngành biết để thực hiện đúng quy định pháp luật.

3. Cải cách thủ tục hành chính:

a) Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Quyết định 07/2016/QĐ-UBND ngày 29/4/2016 của UBND tỉnh quy định về tổ chức và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. Đề xuất loại bỏ các thủ tục hành chính (TTHC) không cần thiết, tăng cường kiểm tra, thẩm định tính hợp pháp, hợp lý các TTHC trong văn bản quy phạm pháp luật do ngành tham mưu cho UBND tỉnh ban hành.

b) Tiếp tục rà soát, trình UBND tỉnh các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực. Duy trì công khai, minh bạch 100% thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và phù hợp; duy trì việc công khai, cập nhật đầy đủ các thủ tục hành chính đã được sửa đổi, bổ sung trên Trang thông tin điện tử của Sở, tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị để phục vụ việc tra cứu và cập nhật của tổ chức, công dân.

c) Thực hiện tốt việc công bố, niêm yết thủ tục hành chính; quy chế phối hợp, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.

d) Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Rà soát, xây dựng các quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.

4. Cải cách tổ chức bộ máy

a) Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức các phòng, đơn vị trực thuộc theo các văn bản quy định của Bộ và quy định của UBND tỉnh.

b) Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Đề án 03-ĐA/TU ngày 28/4/2017 của Tỉnh ủy về việc sắp xếp tổ chức bộ máy gắn với tinh giản biên chế trong các đơn vị sự nghiệp công lập:

- Triển khai thực hiện Đề án sáp nhập Trung tâm Dạy nghề và Trung tâm Dịch vụ việc làm;

- Xây dựng và triển khai kế hoạch chuyển đổi Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dương sang loại hình đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên.

c) Rà soát, điều chỉnh Đề án vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức cơ quan Văn phòng Sở và các đơn vị trực thuộc.

d) Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Đề án tinh giản biên chế theo Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh.

đ) Rà soát, thực hiện các quy trình về phân cấp quản lý theo quy định.

e) Triển khai thực hiện các kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 18 và Nghị quyết số 19 Hội nghị TW 6 – Khóa XII.

5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức

a) Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về công tác lao động, người có công và xã hội.

b) Tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở sắp xếp, bố trí theo vị trí việc làm, thực hiện đúng quy định về tiêu chuẩn chức danh, tuyển dụng, sử dụng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.

c) Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; gắn đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên cơ sở vị trí, chức danh, yêu cầu nhiệm vụ và quy hoạch cán bộ.

          Tiếp tục giới thiệu cán bộ, công chức, viên chức đi học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ. Cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức.

d) Xây dựng, hoàn thiện các quy định về đánh giá xếp loại cán bộ, công chức, viên chức gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ, công tác được giao.

6. Cải cách tài chính công

a) Tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005  và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập chưa đủ điều kiện chuyển đổi sang cơ chế tự chủ theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, gắn với kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng kinh phí trong hoạt động của các đơn vị.

          b) Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Các đơn vị sự nghiệp thực hiện rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy gắn với tinh giản biên chế; chủ động xây dựng hệ thống định mức kinh tế, kỹ thuật theo danh mục đơn vị sự nghiệp công sử dụng Ngân sách Nhà nước làm căn cứ xác định giá dịch vụ.

c) Thực hiện chuyển đổi Trung tâm Dịch vụ việc làm sang loại hình tự bảo đảm chi thường xuyên.

d) Tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước; thực hiện có hiệu quả công tác quản lý thu, chi, tiết kiệm chi thường xuyên để tăng thu nhập và dành cho đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị thuộc Sở; Tăng cường công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, công tác kiểm tra tài chính trong toàn ngành.

7. Hiện đại hóa nền hành chính nhà nước

a) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Văn phòng và các đơn vị. Đổi mới hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cơ quan.

          b) Nâng cấp Trang thông tin điện tử của Sở nhằm phục vụ công tác quản lý, điều hành. Triển khai ứng dụng phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc vào hoạt động của ngành.

c) Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về thực hiện lộ trình triển khai các dịch vụ hành chính công mức độ 3, mức độ 4 tại Sở. Phấn đấu 20% dịch vụ hành chính công của Sở thực hiện mức độ 3.

d) Tiếp tục triển khai giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ Bưu chính công ích theo Kế hoạch số 1573/KH-UBND ngày 12/6/2017 của UBND tỉnh về triển khai tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

đ) Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001: 2008 vào hoạt động của cơ quan. Cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các phòng, đơn vị thuộc Sở.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giao Văn phòng Sở chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị tham mưu triển khai các nội dung trong Kế hoạch, theo dõi đôn đốc, tổng hợp báo cáo theo quy định.

2. Giao Phòng Kế hoạch – Tài chính chủ trì phối hợp với các phòng, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện nội dung cải cách tài chính công, bố trí kinh phí phù hợp để thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo quy định.

3. Các phòng chuyên môn căn cứ nội dung của Kế hoạch có biện pháp triển khai thực hiện phù hợp với lĩnh vực công tác và điều kiện cụ thể của phòng. Bố trí cán bộ của phòng phối hợp với Văn phòng Sở để triển khai thực hiện tốt nội dung cải cách thể chế và cải cách thủ tục hành chính.

4. Các đơn vị trực thuộc Sở căn cứ Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính tại đơn vị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và điều kiện cụ thể của đơn vị, báo cáo về Sở chậm nhất ngày 10/2/2018.

5. Về chế độ báo cáo kết quả công tác cải cách hành chính:

- Báo cáo kết quả quý I: Báo cáo trước ngày 06/3/2018 (Văn phòng tổng hợp, xây dựng báo cáo gửi Sở Nội vụ trước ngày 09/3/2018).

- Báo cáo 6 tháng đầu năm: Báo cáo trước ngày 04/6/2018 (Văn phòng tổng hợp, xây dựng báo cáo gửi Sở Nội vụ trước ngày 08/6/2018).

- Báo cáo kết quả quý III: Báo cáo trước ngày 04/9/2018 (Văn phòng tổng hợp, xây dựng báo cáo gửi Sở Nội vụ trước ngày 07/9/2018).

 - Báo cáo kết quả thực hiện năm 2017: Báo cáo trước ngày 04/12/2018 (Văn phòng tổng hợp, xây dựng báo cáo gửi Sở Nội vụ trước ngày 07/12/2018)

Trên đây là Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018 của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, yêu cầu các phòng, đơn vị thuộc Sở triển khai thực hiện nghiêm túc. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn./.

VIDEO
CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH & XÃ HỘI TỈNH HẢI DƯƠNG
Địa chỉ: Số 8 Phạm Sư Mệnh - Phường Quang Trung -TP Hải Dương.
Điện thoại : 02203.853.734 Email: soldtbxh@haiduong.gov.vn
Trưởng ban biên tập: Ông Bùi Thanh Tùng -Giám đốc Sở
Chung nhan Tin Nhiem Mang
Số lượt truy cập
Đang truy cập: 36
Hôm nay: 52
Tất cả: 841,074